sinh vien soc lo
800x643px 302.34KB. Cậu bé ngồi trong khi cầm sách minh họa, Học sinh Học Giáo dục, học sinh, trở lại trường, đứa trẻ png. 1200x1200px 92.98KB. Học sinh đồ họa, bút chì màu, một số màu của bút chì, bảng đen, Khuôn viên png. 800x800px 608.65KB. Đồng phục học sinh Trẻ em, Trẻ em
Nhà báo Nguyễn Xuyến (SN 1925), ông sinh ra trong một gia đình giàu có ở Bình Định. Năm 13 tuổi ông được cha mẹ gửi ra học tại Trường Quốc Học Huế. Những năm tháng ngồi trên ghế nhà trường ông đã luôn yêu thích văn chương đặc
Start studying TAN SINH VIEN BUH_UTE (10). Learn vocabulary, terms, and more with flashcards, games, and other study tools.
Bao phủ BHYT cho tất cả học sinh, sinh viên. Theo BHXH Lâm Đồng, năm học 2022 - 2023, không có sự thay đổi về mức đóng bảo hiểm y tế (BHYT) hàng tháng của nhóm học sinh, sinh viên (HSSV). Theo đó, mức đóng BHYT HSSV theo quy định bằng 4,5% mức lương cơ sở nhân với số tháng
Địa chỉ: Tòa nhà FPT Polytechnic, phố Trịnh Văn Bô, phường Phương Canh, quận Nam Từ Liêm, TP Hà Nội. Điện thoại liên hệ Phòng Tư vấn tuyển sinh: Tư vấn 1: (024) 8582 0808. Tư vấn 2: (024) 6684 0713. Tư vấn 3: 0988 866 377. Email phòng tuyển sinh: caodangfpt.hn@fpt.edu.vn.
Aborder Un Homme Sur Un Site De Rencontre. Hội sinh viên là gì? Trách nhiệm của sinh viên 1. Hội sinh viên là gì? Tại Điều 2 Điều lệ hội sinh viên Quyết định 1739/QĐ-BNV năm 2008 quy định tôn chỉ, mục đích của Hội sinh viên như sau Hội Sinh viên Việt Nam là tổ chức chính trị - xã hội của sinh viên Việt Nam, đoàn kết, tập hợp rộng rãi mọi sinh viên Việt Nam cùng phấn đấu học tập, rèn luyện vì mục tiêu, lý tưởng của Đảng Cộng sản Việt Nam và Chủ tịch Hồ Chí Minh Góp phần xây dựng nước Việt Nam hòa bình, độc lập, giàu mạnh, công bằng, dân chủ, văn minh theo định hướng xã hội chủ nghĩa, vì quyền lợi hợp pháp, chính đáng của sinh viên; Đoàn kết và hợp tác bình đẳng với các tổ chức sinh viên, thanh niên tiến bộ và nhân dân các nước trên thế giới vì mục tiêu hòa bình, độc lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội. Quyết định 1739/QĐ-BNV 2. Hội viên gồm những ai? Tại Điều 5 Điều lệ quy định về Hội viên gồm - Sinh viên là công dân Việt Nam đang học bậc đại học, cao đẳng ở trong và ngoài nước tán thành Điều lệ Hội, tự nguyện gia nhập Hội thì được kết nạp vào Hội Sinh viên Việt Nam. - Cán bộ, giáo viên, các nhà hoạt động chính trị, khoa học, kinh tế, xã hội, văn hóa, nghệ thuật có uy tín trong sinh viên, trong xã hội, ở trong và ngoài nước có đóng góp tích cực cho Hội và tự nguyện tham gia các hoạt động của Hội thì có thể được kết nạp là hội viên danh dự Hội Sinh viên Việt Nam. - Những người đã học qua bậc đại học, cao đẳng, nếu được cử vào cơ quan lãnh đạo của Hội thì tiếp tục hoạt động trong tổ chức Hội. Thủ tục kết nạp hội viên; quyền và nghĩa vụ của hội viên danh dự do Ban Thư kí Trung ương Hội quy định. 2. Trách nhiệm của sinh viên Căn cứ Điều 4 Thông tư 10/2016/TT-BGDĐT quy định về nhiệm vụ của sinh viên như sau - Chấp hành chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, Điều lệ trường đại học và các quy chế, nội quy của cơ sở giáo dục đại học. - Học tập, rèn luyện theo chương trình, kế hoạch giáo dục, đào tạo của cơ sở giáo dục đại học; chủ động, tích cực tự học, nghiên cứu, sáng tạo và rèn luyện đạo đức, lối sống. - Tôn trọng nhà giáo, cán bộ quản lý, viên chức và nhân viên của cơ sở giáo dục đại học; đoàn kết, giúp đỡ lẫn nhau trong quá trình học tập và rèn luyện; thực hiện tốt nếp sống văn hóa trong trường học. - Giữ gìn và bảo vệ tài sản; hành động góp phần bảo vệ, xây dựng và phát huy truyền thống của cơ sở giáo dục đại học. - Thực hiện đầy đủ quy định về việc khám sức khỏe đầu khóa và khám sức khỏe định kỳ trong thời gian học tập theo quy định của cơ sở giáo dục đại học. - Đóng học phí, bảo hiểm y tế đầy đủ, đúng thời hạn. - Tham gia lao động công ích, hoạt động tình nguyện, hoạt động xã hội vì cộng đồng phù hợp với năng lực và sức khỏe theo yêu cầu của cơ sở giáo dục đại học. - Chấp hành nghĩa vụ làm việc có thời hạn theo sự Điều động của Nhà nước khi được hưởng học bổng, chi phí đào tạo do Nhà nước cấp hoặc do nước ngoài tài trợ theo Hiệp định ký kết với Nhà nước, nếu không chấp hành phải bồi hoàn học bổng, chi phí đào tạo theo quy định của Chính phủ. - Tham gia phòng, chống tiêu cực, gian lận trong học tập, thi cử và các hoạt động khác của sinh viên; kịp thời báo cáo với khoa, phòng chức năng, Thủ trưởng cơ sở giáo dục đại học hoặc các cơ quan có thẩm quyền khi phát hiện những hành vi tiêu cực, gian lận trong học tập, thi cử hoặc những hành vi vi phạm pháp luật, vi phạm nội quy, quy chế khác của sinh viên, cán bộ, nhà giáo trong cơ sở giáo dục đại học. - Tham gia công tác bảo đảm an ninh, trật tự, an toàn giao thông, phòng chống tội phạm, tệ nạn xã hội trong trường học, gia đình và cộng đồng. - Thực hiện các nhiệm vụ khác có liên quan theo quy định của pháp luật và của cơ sở giáo dục đại học. 3. Quyền của sinh viên Căn cứ Điều 5 Thông tư 10/2016/TT-BGDĐT quy định về quyền của sinh viên như sau - Được nhận vào học đúng ngành, nghề đã đăng ký dự tuyển nếu đủ các Điều kiện trúng tuyển theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo và cơ sở giáo dục đại học. - Được tôn trọng và đối xử bình đẳng; được cung cấp đầy đủ thông tin cá nhân về việc học tập, rèn luyện theo quy định của cơ sở giáo dục đại học; được phổ biến nội quy, quy chế về đào tạo, rèn luyện và các chế độ, chính sách của Nhà nước có liên quan đến sinh viên. - Được tạo Điều kiện trong học tập, nghiên cứu khoa học và rèn luyện, bao gồm + Sử dụng hệ thống thư viện, các trang thiết bị và phương tiện phục vụ các hoạt động học tập, nghiên cứu khoa học, văn hóa, văn nghệ, thể dục, thể thao; + Tham gia nghiên cứu khoa học, thi sinh viên giỏi, thi Olympic các môn học, thi sáng tạo khoa học, kỹ thuật; + Chăm sóc, bảo vệ sức khỏe theo quy định hiện hành của Nhà nước; + Đăng ký dự tuyển đi học, tham gia các hoạt động giao lưu, trao đổi sinh viên ở nước ngoài; học chuyển tiếp ở các trình độ đào tạo cao hơn theo quy định hiện hành; + Tham gia hoạt động trong tổ chức Đảng Cộng sản Việt Nam, Đoàn TNCS Hồ Chí Minh, Hội Sinh viên Việt Nam; Tham gia các tổ chức tự quản của sinh viên, các hoạt động xã hội có liên quan ở trong và ngoài trường học theo quy định của pháp luật; các hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể thao lành mạnh, phù hợp với Mục tiêu đào tạo của cơ sở giáo dục đại học; + Sử dụng các dịch vụ công tác xã hội hiện có của cơ sở giáo dục đại học bao gồm các dịch vụ về hướng nghiệp, tư vấn việc làm, tư vấn sức khỏe, tâm lý, hỗ trợ sinh viên có hoàn cảnh đặc biệt,... + Nghỉ học tạm thời, tạm ngừng học, học theo tiến độ chậm, tiến độ nhanh, học cùng lúc hai chương trình, chuyển trường theo quy định của quy chế về đào tạo của Bộ Giáo dục và Đào tạo; được nghỉ hè, nghỉ tết, nghỉ lễ theo quy định. - Được hưởng các chế độ, chính sách, được xét nhận học bổng khuyến khích học tập, học bổng do các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước tài trợ theo quy định hiện hành; được miễn giảm phí khi sử dụng các dịch vụ công cộng về giao thông, giải trí, tham quan bảo tàng, di tích lịch sử, công trình văn hóa theo quy định của Nhà nước. - Được góp ý kiến, tham gia quản lý và giám sát hoạt động giáo dục và các Điều kiện đảm bảo chất lượng giáo dục; trực tiếp hoặc thông qua đại diện hợp pháp của mình kiến nghị các giải pháp góp phần xây dựng và phát triển cơ sở giáo dục đại học; đề đạt nguyện vọng và khiếu nại lên Thủ trưởng cơ sở giáo dục đại học giải quyết các vấn đề có liên quan đến quyền, lợi ích chính đáng của sinh viên. - Được xét tiếp nhận vào ký túc xá và ưu tiên khi sắp xếp vào ở ký túc xá theo quy định. - Sinh viên đủ Điều kiện công nhận tốt nghiệp được cấp bằng tốt nghiệp, chứng chỉ, bảng Điểm học tập và rèn luyện, các giấy tờ liên quan và giải quyết các thủ tục hành chính khác. Ngọc Nhi
Những ngày này mọi người rất bận rộn. Không chỉ các chuyên gia đi làm việc mà những người nội trợ và sinh viên cũng có nhiều nhiệm vụ khác nhau để thực hiện. Thật khó để mọi người có thể dành chút thời gian sau lịch trình bận rộn để chăm sóc sức khỏe. Tuy nhiên, điều quan trọng là mọi người nên chú ý đến sức khỏe của mình. Một số lịch hoạt động nghiêm túc đối với sức khỏe sẽ giúp bạn có một cuộc sống hạnh phúc và khỏe mạnh. Nó cải thiện khả năng miễn dịch của bạn và giữ cho bạn luôn trong trạng thái tích cực. Thể chất rất quan trọng đối với tất cả mọi người dù bạn ở độ tuổi nào. Sinh viên đại học cũng bận rộn như những người khác. Họ phải tham gia các lớp học, hoàn thành bài tập và chuẩn bị cho các kỳ thi. Theo thói quen này, họ không có thời gian để tuân theo bất kỳ thói quen chăm sóc sức khỏe nào. Do vậy, sự nghiêm túc đối với sức khỏe là cần thiết, nhất là với lứa tuổi thanh thiếu niên. Đây là thời điểm cơ thể họ cần được chăm sóc đầy đủ dinh dưỡng và tập luyện nhiều hơn. Dưới đây là một số bí quyết chăm sóc sức khỏe tốt nhất dành riêng cho học sinh, sinh viên rất dễ áp dụng. Mỗi học sinh, sinh viên đều cần trải qua điều này và thực hiện nó trong cuộc sống học tập của họ. Ăn thực phẩm bổ dưỡng Trong những ngày học đại học, bạn có thể tăng cân thêm một chút. Điều này đã cho thấy rằng nhiều sinh viên thậm chí còn bị thừa cân. Lý do đằng sau điều này là do họ không thực sự quan tâm đến những gì họ đang ăn, thức ăn nhanh và đồ ăn vặt thường là bữa ăn của họ. Sẽ rất tốt nếu bạn kiểm soát những thói quen này càng sớm càng tốt. Học sinh phải ngừng ăn đồ ăn vặt hàng ngày. Bạn vẫn nên nấu ăn ở nhà và thêm nhiều rau hoặc trái cây trong bữa ăn của bạn. Thực hiện một số bài tập thể dục Trong lịch trình bận rộn của bạn, hãy đảm bảo bạn dành thời gian cho việc tập thể dục của mình. Tập thể dục thường xuyên là quan trọng đặc biệt đối với sinh viên đại học. Nó giúp tăng cường khả năng miễn dịch và giúp bạn luôn tràn đầy năng lượng cả ngày. Không nhất thiết phải tham gia một phòng tập thể dục hoặc lớp thể dục. Bạn có thể bắt đầu với một buổi tập luyện tối thiểu 20 phút tại nhà. Bắt đầu với yoga và một số bài tập kéo giãn. Bạn có thể tăng thời gian khi đã thành thói quen. Tránh căng thẳng Học sinh có thể bị căng thẳng khi ôn thi và làm bài kiểm tra. Không những thế, tuổi này thường xuất hiện nhiều thăng trầm về tình cảm. Mọi người bị tổn thương rất sớm và tạo ra một vấn đề lớn từ nó. Học sinh nên biết kiểm soát căng thẳng để tránh xa trầm cảm, quá nhiều căng thẳng có thể dẫn đến các vấn đề sức khỏe, tiêu cực và năng suất bị cản trở. Tuy nhiên, các bài tập thở và thiền có thể giúp bạn giữ thăng bằng trong thời gian khó khăn. Ngoài ra, kết bạn mới có thể giúp bạn giải tỏa được nỗi lòng của mình. Duy trì chu kỳ giấc ngủ của bạn Những người trẻ tuổi cần ngủ ít nhất từ 7 đến 8 tiếng để giữ sức khỏe và sự tập trung. Có một giấc ngủ ngon giúp bạn sảng khoái cho ngày hôm sau. Bộ não của bạn hoạt động hiệu quả hơn nếu nó được nghỉ ngơi tốt vào ban đêm. Vì vậy, hãy hoàn thành công việc sớm để bạn có thể ngủ vào thời gian đã quyết định. Sử dụng máy khuếch tán mùi hương trong phòng để có giấc ngủ ngon, bạn cũng có thể tắm trước khi đi ngủ, nó sẽ làm cho bạn thư giãn và bình tĩnh. Ngừng hút thuốc lá và rượu bia Hút thuốc lá không chỉ ảnh hưởng đến sức khỏe của bản thân mà còn ảnh hưởng đến những người xung quanh. Nó không tốt cho phổi và tim của bạn, nó còn làm vàng răng và thâm đen môi. Tương tự, rượu ảnh hưởng đến tim và gan của bạn. Tất cả những thói quen này có thể trông cuốn hút khi bạn còn học đại học nhưng nó sẽ bắt đầu hủy hoại sức khỏe của bạn từ rất sớm. Tốt hơn hết là bạn nên bỏ những thói quen này sớm nhất có thể và bắt đầu giữ khoảng cách với những người hay khuyến khích bạn uống rượu và hút thuốc. Giữ đủ nước Trong lịch trình bận rộn, bạn có thể quên uống đủ nước. Hãy tạo thói quen mang theo chai nước của riêng bạn khi đến trường và lớp học. Điều quan trọng là phải uống ít nhất 8 cốc nước mỗi ngày. Một lượng nước vừa đủ trong cơ thể sẽ đào thải các chất độc ra ngoài và giúp bạn khỏe mạnh. Nó cũng giúp giữ cho hệ tiêu hóa phù hợp. Nó làm sạch làn da của bạn và ngăn ngừa mụn trứng cá. Bằng cách cung cấp đủ nước, bạn sẽ có một cơ thể khỏe mạnh và làn da tươi sáng. Không mang theo trọng lượng quá tải Đừng quên bảo quản ba lô mỗi ngày. Giữ túi của bạn sạch sẽ và để ở nhà những quyển sách cùng các thứ khác mà bạn không cần đến trong ngày. Đi bộ với một chiếc ba lô nặng cả ngày có thể làm đau lưng và cổ của bạn. Nó có thể mang lại cho bạn một số chấn thương cơ và xương nghiêm trọng trong suốt cuộc đời. Chỉ mang theo những vật dụng cần thiết. Ngoài ra, tránh nâng túi nặng bằng một tay, dùng hai tay naang túi sẽ giúp cân bằng trọng lượng và bạn sẽ không có cảm giác bị đè nặng. Những mẹo chăm sóc sức khỏe trên rất dễ thực hiện trong thói quen hàng ngày của bạn. Áp dụng những thói quen tốt ngay từ khi còn nhỏ sẽ có lợi cho bạn suốt đời. Duy trì sức khỏe tốt cần một số nỗ lực nên bạn cần dành chút thời gian cho sức khỏe của chính mình. Bởi vì, thân hình cân đối sẽ giúp bạn đạt được mục tiêu và thực hiện được ước mơ của mình.
Đối với mình, “sinh viên đi làm thêm” là một câu chuyện không bao giờ hết HOT. Nếu bạn hỏi mình những câu hỏi như “Sinh viên có nên đi làm thêm không?”, mình sẽ sẵn sàng trả lời là “Có! Càng sớm càng tốt”. Trong bài viết này, mình sẽ trình bày những ưu và nhược điểm về vấn đề trên để các bạn có thêm thông tin trước khi đưa ra quyết định nhé! Nội dung chínhNhững ưu điểm khi sinh viên đi làm thêmCác bạn sẽ cảm thấy bản thân mình có giá trị hơnTrân trọng giá trị đồng tiền hơnNhược điểm lớn nhất Thời gian eo hẹpKết luận Nhân viên phục vụ tại quán café Ảnh InternetCác bạn sẽ cảm thấy bản thân mình có giá trị hơnĐây là điều đầu tiên mình cảm nhận được ở bản thân khi bắt đầu đi ra ngoài làm việc. Mặc dù những công việc đầu tiên của mình chỉ là phục vụ bàn, hay làm telesales thôi… nhưng nó đồng nghĩa với việc bạn phải đầu tư thời gian cũng như sức lực của mình để làm việc. Với thời gian đó, bạn có thể sẽ ngồi nhà, xem tivi, lướt Facebook Youtube để giết thời gian. Nhưng bạn đã chấp nhận dùng quãng thời gian đó để ra ngoài làm việc. Điều đó đã khiến các bạn trưởng thành hơn các bạn cùng trang lứa rất là trọng giá trị đồng tiền hơnTrước khi đi làm, mình vẫn biết rằng kiếm được tiền là khó lắm. Nhưng chỉ khi thực sự bắt tay vào những công việc thực sự, mình mới hiểu được kiếm được đồng tiền phải đòi hỏi bạn nhiều thứ như thế thời gian làm phục vụ bàn cho quán cà phê, mình làm ca tối. Sau khi kết ca, dọn dẹp hết cả mọi thứ thì đồng hồ đã điểm 23h đêm. Tốn thêm 1 tiếng di chuyển về nhà nữa nên hôm nào cũng phải quá nửa đêm mình mới có mặt ở nhà. Về nhà muộn, dẫn đến ngủ muộn. Thời gian đó mình cũng thường xuyên dậy muộn vì ngủ muộn thế lấy đâu sức mà dậy sớm. Tính đi tính lại lương còn chẳng bõ trừ đi tiền xăng này, mình làm những công việc Full-Time khác. Vì thời gian làm nhiều hơn thế nên lương cũng nhiều hơn một cách rõ rệt. Nhưng đổi lại, mình phải đánh đổi việc thường xuyên phải đối diện với áp lực từ sếp, từ deadline, rồi kể cả từ đồng nghiệp nữa… Cuộc sống càng về sau mình cảm thấy càng khó vì như vậy, mình mới thấy phải quý trọng đồng tiền mà bản thân mình kiếm được hơn. Mình cảm thấy rằng nếu các bạn càng nhận ra điều này sớm, bạn sẽ càng có nhiều lợi thế và trưởng thành hơn so với các bạn cùng trang điểm lớn nhất Thời gian eo hẹp Khi đi làm thêm, nhất là những công việc part-time, bạn sẽ rất khó để có thể cân bằng giữa việc học và làm Ảnh InternetĐây là một vấn đề vô cùng lớn mà các bạn sẽ phải đối mặt khi bắt đầu đi làm thêm. Khi bạn đã đi làm kể cả công việc Part-time lẫn Full-Time thì, sau khi kết thúc ca làm bạn sẽ thường rất mệt mỏi. Nếu bạn ở trọ, không có người thân ở bên cạnh thì khi kết thúc ca làm về các bạn sẽ phải dọn dẹp, tắm rửa, cơm nước, làm xong thì đắp chăn lên giường là kết thúc một ngày dài năng động. Đúng rồi, các bạn sẽ thấy một khoảng hẫng ở đây, rằng thời gian đâu cho việc tự học ở nhà? Đó chính là vấn đề ở đây. Đối với nhiều bạn trẻ, sức hút từ đồng tiền thường là điều chúng ta khó có thể cưỡng lại được Ảnh InternetKhoảng thời gian năm nhất, năm hai, đa số các trường đại học sẽ cho chúng ta học các môn đại cương khá khó, cộng thêm với việc bạn phải tiếp xúc với những người bạn mới nữa. Đủ thứ mới lạ sẽ ập vào và nếu các bạn không quen, hoặc không mệt thì sẽ dễ bị mệt, mà nhiều bạn hay gọi là bị “sập” giải ở đây khá là đơn giản Trong vòng 2 năm đầu, bạn có thể tập trung hết mình vào việc học, hoàn thành các tín chỉ, giành học bổng hoặc thậm chí học vượt… Vì sao lại là 2 năm đầu, vì mình tin rằng suy nghĩ của bạn năm 18 tuổi và năm bạn 20 tuổi sẽ khá là khác biệt rồi. Kể từ năm 18 tuổi, bạn có toàn quyền để quyết định việc bạn sẽ học gì, làm gì hoặc nếu bạn dũng cảm hơn, bạn có thể biết nhiều hơn về con đường mà bạn sẽ đi trong khoảng thời gian sau khi tốt nghiệp đại học…Hơn nữa, khi bạn 20 tuổi thì mình tin rằng tinh thần và khả năng nhận thức của chúng ta đã tốt hơn rất nhiều để có thể bắt đầu đi tìm việc rồi. Không nên để đến năm 3, năm 4 hay tệ hơn là hết đại học thì mới đi làm. Hãy hình dung việc đi làm lúc ngồi trên ghế nhà trường giống như một phép thử. Các bạn làm, nếu thấy mệt thì có thể dừng lại và tìm hướng đi khác cho bản năm 22 tuổi các bạn bắt buộc phải đi làm rồi mà lúc đó muốn dừng lại thì cũng sẽ khó, bởi vì lúc đó cụm từ “đi làm” sẽ không còn chữ “thêm” ở đây nữa rồi. Đối với nhiều người, đại học kết thúc đồng nghĩa với việc bố mẹ đã lo cho chúng ta xong rồi, và chúng ta sẽ chính thức đủ lông đủ cánh để thân mình kể từ năm 18 tuổi đến nay thì đã trải qua gần 10 công việc khác nhau. Có những công việc đem đến cho mình nguồn thu nhập tốt, bạn bè tốt cũng như hàng vạn những kỹ năng khác, những công việc mà bạn không thành công thì nó cũng sẽ cho bạn những bài học. Công việc nào cũng sẽ đem đến cho bạn những bài học lý luậnĐối với bản thân mình, đi làm thêm khi còn là sinh viên đã giúp mình có được rất nhiều kỹ năng sống quý giá. Cho dù phải đánh đổi khá nhiều, nhưng mình vẫn cảm thấy trân trọng về quãng thời gian đã qua. Hy vọng rằng bài viết ngắn gọn phía trên đã giúp các bạn có một hình dung tương đối và thông qua đó, đưa ra được quyết định chính xác xem mình có nên đi làm thêm hay các bạn xem thêm những bài viết liên quan của BlogAnChoi10 kinh nghiệm “xương máu” dành cho tân sinh viên để “sống còn” trong môi trường đại họcTân sinh viên nên làm gì để những ngày tháng đại học không vô nghĩaCẩm nang sinh tồn ở Đại học 16 điều sinh viên nhất định phải nhớHãy đón xem BlogAnChoi mỗi ngày để nhận được nhiều thông tin thú vị bạn nhé!
Một nghịch lý đáng buồn trong thị trường lao động và tuyển dụng tại Việt NamTại sao nhiều sinh viên trẻ ra trường với trình độ đại học, cao đẳng mà vẫn thất nghiệp?Tại sao các doanh nghiệp trên thị trường đang rất cần nguồn nhân lực nhưng vẫn khó khăn trong tuyển dụng?Doanh nghiệp Không có kinh nghiệm sẽ không được viên Không có việc làm sẽ không có kinh Institute ra đời nhằm góp phần giải quyết thực trạng thực hiện của SOC rất đơn giản, chúng tôi mở những lớp đào tạo nghề thực tế, dạy thật - học thật - làm việc thật, làm cầu nối giữa Nhà tuyển dụng và học tôi đào tạo theo đúng nhu cầu mà doanh nghiệp cần, đúng khả năng mà sinh viên ngũ giảng viên là các anh chị hiện đang công tác trong nhiều ngành nghề ở các công ty, doanh nghiệp lớn như Rhenus, Nhựa Duy Tân, … đây là những người nhiều kinh nghiệm, kĩ năng thực tế, không chỉ là dạy kiến thức mà sẽ đảm nhiệm vai trò như người hướng dẫn, người bạn chia sẻ kinh nghiệm, định hướng ngành dung giảng dạy trong mỗi khóa học của Institute luôn xoay quanh các kiến thức, kĩ năng mà các nhà tuyển dụng ngành nghề đó yêu cầu, đồng thời là những bài tập thực tế, những trải nghiệm như một người đi làm, và đi kèm những bài chia sẻ kinh nghiệm sống, truyền cảm hứng. Những bài học sẽ luôn được cập nhật để đáp ứng xu hướng thay đổi mỗi ngày của thế khóa học của SOC rất đa dạng, đủ mọi ngành nghề bao gồm Marketing, Nhân sự, Logistics, Finance, Soft Skills,... Tất cả các khóa học đều tập trung vào kiến thức thực tiễn, học đến đâu, thực hành đến muốn học Logistics? muốn làm nhân viên giao nhận - thủ tục hải quan xuất nhập khẩu? Bạn sẽ được theo chân giảng viên đi thực tế tại cảng để hoàn tất thủ tục thông quan một lô muốn học Sales? Giảng viên sẽ mang bạn theo mỗi khi gặp khách hàng. Bạn muốn học Marketing? Hãy lên kế hoạch Marketing về một sản phẩm thực tế mà giảng viên đang làm tại công ty của anh ấy. Giảng viên sẽ đánh giá kế hoạch của bạn như của cấp dưới anh ấy đã nộp …Bạn muốn học Photoshop? Bạn sẽ được giảng viên cho tham gia cùng các dự án mà giảng viên đang ra, sau khi kết thúc một khóa học tại Insitute, bạn sẽ được giới thiệu thực tập tối thiểu 2 tháng tại một vị trí đúng ngành bạn học. Đồng thời, sẽ chỉ dẫn các bạn các kĩ năng mềm cần có như cách viết CV, cách ăn mặc, đi đứng, cách phỏng vấn xin việc, ứng xử trong môi trường công sở, cách xử lý những vấn đề trong giao tiếp với đồng nghiệp với cấp trên, ...Doanh nghiệp tuyển dụng có nhu cầu tìm nhân sự chuyên nghiệp, được đào tạo bài bản cả kiến thức và kĩ năng mềm thì Insitute là đối tác mà bạn đang cần. Insitute tự hào với công việc mà chúng tôi đang làm, vì một nền kinh tế Việt Nam phát triển hơn, cạnh tranh với các nước bạn và sánh vai cùng các cường quốc năm châu. Vì một thế hệ trẻ Việt Nam có thể tự đứng trên đôi chân của mình!Vì một nền kinh tế Việt Nam phát triển hơn!Vì một Việt Nam tốt đẹp hơn!
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN - PHÙNG THỊ HÀ THÚY VAI TRÒ CỦA CÔNG TÁC XÃ HỘI TRONG VIỆC CHĂM SÓC RỐI LOẠN LO ÂU CHO SINH VIÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG LUẬN VĂN THẠC SĨ CÔNG TÁC XÃ HỘI Hà Nội - 2015 ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN - PHÙNG THỊ HÀ THÚY VAI TRÒ CỦA CÔNG TÁC XÃ HỘI TRONG VIỆC CHĂM SÓC RỐI LOẠN LO ÂU CHO SINH VIÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG Chuyên ngành Công tác xã hội Mã số 60 90 01 01 LUẬN VĂN THẠC SĨ CÔNG TÁC XÃ HỘI Ngƣời hƣớng dẫn khoa học TS. Trần Hoàng Thị Diễm Ngọc Hà Nội - 2015 LỜI CẢM ƠN Để có thể hoàn thành đề tài luận văn này, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới TS. Trần Hoàng Thị Diễm Ngọc là người thầy, người hướng dẫn đã luôn tận tình giúp đỡ, chỉ bảo và động viên trong suốt quá trình tôi thực hiện đề tài. Tôi xin gửi lời cảm ơn đến Ban giám hiệu, các cán bộ, thầy cô giáo, đặc biệt là các anh, chị đồng nghiệp phòng Đào tạo - Trường Đại học Thăng Long đã luôn tạo điều kiện thuận lợi nhất về cơ sở vật chất cũng như cung cấp số liệu hữu ích trong thời gian tôi nghiên cứu và thực hiện các hoạt động phục vụ cho đề tài. Tôi cũng xin cảm ơn các em sinh viên đã phối hợp, hỗ trợ nhiệt tình trong quá trình tôi thực hiện đề tài. Xin chân thành cảm ơn! Hà Nội, tháng 03 năm 2015 Học viên Phùng Thị Hà Thúy MỤC LỤC MỞ ĐẦU .............................................................................................................................. 5 1. Lí do chọn đề tài ............................................................................................................. 5 2. Tổng quan nghiên cứu ................................................................................................... 7 3. Ý nghĩa của nghiên cứu ............................................. Error! Bookmark not defined. 4. Câu hỏi nghiên cứu .................................................... Error! Bookmark not defined. 5. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu........................... Error! Bookmark not defined. 6. Giả thuyết nghiên cứu ............................................... Error! Bookmark not defined. 7. Đối tƣợng và khách thể nghiên cứu......................... Error! Bookmark not defined. 8. Phƣơng pháp nghiên cứu .......................................... Error! Bookmark not defined. 9. Phạm vi nghiên cứu.................................................... Error! Bookmark not defined. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU ......................................... Error! Bookmark not defined. CHƢƠNG 1 CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨUError! Bookm Các khái niệm công cụ ............................................ Error! Bookmark not defined. Các khái niệm công cụ liên quan đến vấn đề rối loạn lo âu Error! Bookmark not defined. Các khái niệm công cụ liên quan công tác xã hội và công tác xã hội học đườngError! Bookmark Lí thuyết ứng dụng trong nghiên cứu .................. Error! Bookmark not defined. Thuyết nhu cầu của Maslow.................................. Error! Bookmark not defined. Thuyết hệ thống ...................................................... Error! Bookmark not defined. Thuyết phân tâm của S. Freud ............................... Error! Bookmark not defined. Lí thuyết hành vi .................................................... Error! Bookmark not defined. Một số đặc điểm tâm lí của sinh viên liên quan đến vấn đề rối loạn lo âu Error! Bookmark Vài nét về trƣờng Đại học Thăng Long............... Error! Bookmark not defined. TIỂU KẾT CHƢƠNG 1................................................ Error! Bookmark not defined. CHƢƠNG 2 THỰC TRẠNG RỐI LOẠN LO ÂU CỦA SINH VIÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG VÀ CÁC YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG.................................... ĐẾN RỐI LOẠN LO ÂU CỦA SINH VIÊN ............. Error! Bookmark not defined. Thực trạng rối loạn lo âu của sinh viên Trƣờng Đại học Thăng LongError! Bookmark no Các mức độ biểu hiện rối loạn lo âu tại trường Đại học Thăng Long theo test ZungError! Bookmark Các biểu hiện rối loạn về mặt thể chất của sinh viênError! Bookmark not defined. 1 2. 1. 3. Các biểu hiện rối loạn về mặt tâm lý của sinh viênError! Bookmark not defined. Các yếu tố ảnh hƣởng đến rối loạn lo âu của sinh viênError! Bookmark not defined. Yếu tố chủ quan...................................................... Error! Bookmark not defined. Yếu tố khách quan.................................................. Error! Bookmark not defined. Các biện pháp đã áp dụng nhằm giảm thiểu rối loạn lo âu tại trƣờngError! Bookmark no Đánh giá và nhận thức của sinh viên về việc chăm sóc rối loạn lo âu Error! Bookmark not d Những khó khăn, cản trở của việc thực hiện các biện pháp giảm thiểu rối loạn lo âuError! Bookmar TIỂU KẾT CHƢƠNG 2................................................ Error! Bookmark not defined. CHƢƠNG 3. ĐỀ XUẤT BIỆN PHÁP CAN THIỆP CỦA CÔNG TÁC XÃ HỘI NHÓM TRONG VIỆC CHĂM SÓC RỐI LOẠN LO ÂU CHO SINH VIÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG ....................... Error! Bookmark not defined. Cơ sở đề xuất biện pháp can thiệp công tác xã hội nhóm trong việc chăm sóc rối loạn lo âu cho sinh viên ............................................ Error! Bookmark not defined. Xây dựng quy trình vận dụng biện pháp can thiệp công tác xã hội nhóm trong việc chăm sóc rối loạn lo âu cho sinh viên....... Error! Bookmark not defined. Lựa chọn loại hình nhóm của công tác xã hội nhóm để tiến hành can thiệpError! Bookmark Qui trình vận dụng công tác xã hội nhóm với nhóm thân chủError! Bookmark not defined. Thực nghiệm để đề xuất xây dƣ̣ng mô hì nh can thiệp Công tác xã hội nhóm vào chăm sóc rối loạn lo âu của sinh viên................... Error! Bookmark not defined. Thực nghiệm mô hình công tác xã hội nhóm ....... Error! Bookmark not defined. Lượng giá tiến trình CTXH nhóm ........................ Error! Bookmark not defined. TIỂU KẾT CHƢƠNG 3................................................ Error! Bookmark not defined. KẾT LUẬN ..................................................................... Error! Bookmark not defined. TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................................ 8 PHỤ LỤC......................................................................... Error! Bookmark not defined. 2 DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT CTXH Công tác xã hội CTXHTH Công tác xã hội trường học ĐHTL Đại học Thăng Long ND Nội dung NHÓM TC Nhóm Thân chủ NVCTXH Nhân viên Công tác xã hội RLLA Rối loạn lo âu SKTT Sức khỏe tinh thần TC Thân chủ 3 DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng Các mức độ biểu hiện rối loạn lo âu theo test ZUNG của sinh viên Error! Bookmark not defined. Bảng Các biểu hiện rối loạn về mặt thể chất của sinh viên .... Error! Bookmark not defined. Bảng Các biểu hiện rối loạn về mặt tâm lý của sinh viên .. Error! Bookmark not defined. Bảng Bầu không khí tâm lí trong gia đình của sinh viên có RLLA........... Error! Bookmark not defined. Bảng Cách chia sẻ, quan tâm của cha mẹ với sinh viên có rối loạn lo âu . Error! Bookmark not defined. Bảng Một số áp lực từ việc học tập của sinh viên bị rối loạn lo âu ........... Error! Bookmark not defined. Bảng Mối quan hệ nhóm bạn bè của sinh viên có RLLA Error! Bookmark not defined. Bảng Một số biện pháp giảm thiểu rối loạn lo âu qua đánh giá của sinh viên ................................................................................... Error! Bookmark not defined. Bảng Nhận thức về việc phát hiện, phòng ngừa và giảm thiểu rối loạn lo âu ................................................................................... Error! Bookmark not defined. Bảng Cách ứng phó của sinh viên khi gặp rối loạn lo âuError! Bookmark not defined. 4 MỞ ĐẦU 1. Lí do chọn đề tài Xã hội ngày càng phát triển kéo theo nhiều thay đổi trong đời sống của con người. Bên cạnh những hệ quả tích cực mà nó mang lại thì cũng không tránh khỏi những tiêu cực của sự phát triển đó là gây ra nhiều áp lực dẫn đến stress, lo âu, trầm cảm, hoang tưởng… Theo đánh giá chung của nhiều quốc gia trên thế giới, các rối loạn liên quan đến tâm lí chiếm 20% - 25% dân số. Trong đó, RLLA là rối loạn thường gặp và phổ biến , nhất là ở tuổi thanh niên là lứa tuổi đang trải qua cuộc sống và học tập của thời sinh viên và nó gây ảnh hưởng trực tiếp đến công việc , học tập hoặc các mối quan hệ trong cuộc sống hàng ngày của các em . Vì vậy, việc chăm sóc RLLA nói chung và cho sinh viên nói riêng là một vấn đề cần được quan tâm, nhất là trong bối cảnh xã hội hiện nay, khi mà cuộc sống công nghiệp hoá đang ngày càng tạo ra những khoảng cách về tình cảm giữa những người thân, sự quan tâm, chăm sóc lẫn nhau giữa các thành viên trong mỗi gia đình đang dần mai một đi và thay vào đó là lối sống độc lập, tự chịu trách nhiệm về nhận thức, hành vi của mình khi trải nghiệm cuộc sống trong xã hội. Một số hiện tượng bất ổn về tâm lí, việc thường xuyên căng thẳng, lo lắng và sợ hãi quá mức… ở lứa tuổi sinh viên mà không tìm được người chia sẻ có thể dẫn đến việc các em không tự kiểm soát được cảm xúc và hành vi của mình. Điều này đặt ra cảnh báo về các vấn đề RLLA đang hiện hữu trong gia đình và toàn xã hội. Lo âu là phản ứng tự nhiên hay bình thường xảy ra trong cuộc sống hàng ngày khi có rắc rối về tài chính, sự đòi hỏi của công việc hay học tập , những mối quan hệ căng thẳng hay những khó khăn trong cuộc sống... Lo âu được cho là bệnh lí và trở thành rối loạn khi nó xảy ra quá mức hoặc dai dẳng ảnh hưởng đến hoạt động, công việc của người bệnh, có thể kèm theo những ý nghĩ hay hành động có vẻ kỳ quặc, khó hiểu, vượt qua mức thông thường. Trong thực thế, tỷ lệ RLLA thường gặp là khoảng từ 1,5 - 3,5% dân số. Ở Mỹ, có từ 3 đến 6 triệu người mắc bệnh này. Theo thống kê riêng của dự án nghiên cứu National Comorbidity Survey trong năm 2005 một dự án nghiên cứu về tỉ lệ các rối loạn tâm thần ở người Mỹ thì 58% bệnh nhân được chẩn đoán trầm cảm có RLLA, trong số đó 17,2% là RLLA lan tỏa, 9,9% là rối loạn hoảng sợ. Bệnh nhân RLLA cũng có tỉ lệ 5 cao bị trầm cảm với 22,4% bệnh nhân mắc bệnh ám ảnh sợ xã hội, 9,4% bệnh nhân sợ khoảng trống và 2,3% rối loạn hoảng sợ. Ở Việt Nam, tại thành phố Hồ Chí Minh, tỉ lệ này rơi vào khoảng 10% dân số và tỷ lệ 2/3 bệnh nhân trầm cảm có lo âu bệnh lí kèm theo và phổ biến nhất ở lứa tuổi sinh viên, sinh viên.. RLLA thường gặp ở nữ với số lượng gấp hai lần nam và có thể bắt đầu ở bất kỳ độ tuổi nào, nhưng thông thường vẫn xảy ra nhiều nhất ở lứa tuổi thanh niên. Với sinh viên trung học phổ thông, tỷ lệ trầm cảm là 5% số sinh viên, trong khi đó , số lượng sinh viên bị trầm cảm có tăng hơn , chẳng hạn như tỷ lệ này chiếm 7% là sinh viên các trư ờng cao đẳng, đại học khu vực phía Bắc là, trong đó nữ nhiều gấp đôi nam. Bệnh hiếm khi khởi phát ở tuổi dưới 15 tuổi mà khá phổ biến ở độ tuổi 20. Từ RLLA có thể dẫn đến tr ầm cảm và đó có thể là một trong những nguyên nhân hàng đầu dẫn đến tự sát ở độ tuổi này. Lứa tuổi thanh niên là giai đoạn hoàn thiện sự phát triển thể chất của con người về phương diện cấu tạo và chức năng, là thời kỳ thể lực sung mãn nhất của đời người. Ở độ tuổi này, có nhiều vấn đề căng thẳng dẫn đến lo âu như áp lực về học tập và thi cử, bất đồng trong các mối quan hệ bạn bè và tình yêu đôi lứa, sự kỳ vọng về bản thân mà không thể nào đạt được... Đó là những lo âu bình thường mà bất cứ người trưởng thành nào cũng từng trải qua nhưng lo âu diễn ra quá mức sẽ ảnh hưởng đến các hoạt động thông thường của con người , đặc biệt đối với sinh viên đại học là RLLA thường diễn ra trong hoạt động học tập và giao tiếp. Nguyên nhân chủ yếu dẫn đến các rối loạn đó có thể là do yếu tố gia đình, nhà trường hay xã hội tạo nên. Ngoài ra, giới trẻ ngày nay được tiếp cận với nhiều nguồn thông tin đa chiều từ rất sớm thông qua mạng Internet và các phương tiện thông tin đại chúng đã tạo nên các hành vi có biểu hiện nếp sống lệch lạc, dẫn đến các rối nhiễu tâm lí mà cụ thể là RLLA. Bên cạnh đó, các em chưa được trang bị nhiều kiến thức về tình bạn, tình yêu, giới tính, sức khỏe sinh sản và cách phòng tránh nên dễ hoảng loạn khi xảy ra sự việc. Nhiều em quen được sống trong sự bao bọc của gia đình nên khi rơi vào các tình huống khó giải quyết khác nhau trong cuộc sống dễ dẫn đến căng thẳng khó có th ể vượt qua. Chính vì vậy, việc tìm hiểu và nghiên cứu RLLA trong trường đại học giúp chúng ta có được những lí giải về những nguyên nhân dẫn đ ến tình trạng này, đồng thời mang 6 tính định hướng để thấy rõ vai trò của CTXH trong việc chăm sóc RLLA cho sinh viên các trường đại học nói chung và sinh viên ĐHTL nói riêng một cách phù hợp và hiệu quả, đảm bảo về mặt giáo d ục trong nhà trường, gia đình và nâng cao đời sống lành mạnh của mỗi cá nhân trong xã hội. Để đáp ứng nhu cầu được trợ giúp của con người về những vấn đề không may gặp phải trong cuộc sống, một trong những ngành nghề chuyên nghiệp đã ra đời, đó là CTXH - một khoa học, một nghề nghiệp chuyên môn có tính ứng dụng cao. Có thể nói, sự ra đời của CTXH ở Việt Nam còn khá mới mẻ nhưng cùng với những phương pháp tác nghiệp đặc thù đã hướng đến hỗ trợ giải quyết rất nhiều vấn đề xã hội nảy sinh và trợ giúp cho các đối tượng yếu thế trong xã hội. Tuy nhiên , việc tiếp cận từ góc độ CTXH chuyên nghiệp đối với vấn đề hỗ trợ, chăm sóc RLLA cho lứa tuổi thanh niên là hầu như chưa có , chúng ta vẫn còn p hải sử dụng các nghiên cứu và tài liệu ngoài nước . Trong khi hoàn cảnh xã hội và con người Việt Nam với những đặc điểm thể chất , lối sống và nền văn hóa đặc trưng nên không thể máy móc , cứng nhắc áp dụng kiến thức và các mô hình chăm sóc của nước ngoài , mà vấn đề chăm sóc RLLA của sinh viên trong môi trường đại học cũng đã và đang nảy sinh nhiều vấn đề bất cập vẫn đang còn vướng mắc ở những biện pháp can thiệp và vận dụng CTXH trong trường học là một yêu cầu thực tế trong giai đoạn hiện nay. Với những lí do khách quan như trên, việc lựa chọn đề tài “Vai trò của công tác xã hội trong việc chăm sóc rối loạn lo âu cho sinh viên Trường Đại học Thăng Long” là cần thiết và có ý nghĩa về mặt lí luận và thực tiễn. Kết quả nghiên cứu sẽ đóng góp cho hệ thống lí luận nghiên cứu về CTXH học đường trong lĩnh vực chăm sóc RLLA ở Việt Nam. 2. Tổng quan nghiên cứu Tình hình nghiên cứu vấn đề rối loạn lo âu trên thế giới * Những nghiên cứu liên quan đến nguyên nhân gây ra rối loạn lo âu Khi đề cập đến RLLA phải kể đầu tiên chính là nghiên cứu của và cộng sự 1983 - 2001. Trên 2,443 trẻ được tham gia vào công trình nghiên cứu theo 7 TÀI LIỆU THAM KHẢO I. Tiếng Việt 1. Trần Thị Bình An 1992, Sử dụng các test MMPI, Beck và Zung đánh giá các rối loạn cảm xúc, trầm cảm, lo âu. Công trình nghiên cứu khoa học bệnh viện Bạch Mai tập 1. 2. Huỳnh Hồ Ngọc Anh 2012, Tác động của trị liệu hành vi nhận thức đến thân chủ có rối loạn lo âu dựa trên đình hình trường hợp, Luận văn thạc sỹ. 3. Ngô Hoàng Anh, Vũ Ngọc Duy và Nguyễn Thị Mỹ Trang 2010, đề tài khoa học Tìm hiểu mức độ biểu hiện của stress ở những sinh viên của sinh viên trường Đại học Sư phạm -Đại học Đà Nẵng. 4. Võ Văn Bản 2002, Stress và các phòng chống, NXB Y học Hà Nội. 5. Bản dịch của Viện Sức khỏe Tâm thần - Bệnh viện tâm thần Trung Ương 1999, Phân loại các bệnh quốc tế lần thứ 10 về các rối loạn tâm thần và hành vi. 6. Bộ môn Tâm thần - Trường Đại học Y Hà Nội 2002, Sức khỏe tâm thần cộng đồng. 7. Bộ Lao động thương binh xã hội 2011, Đề án trợ giúp xã hội và phụ hồi chức năng cho người tâm thần, người rối nhiễu tâm trí dựa vào cộng đồng giai đoạn 2011 2020. 8. Phạm Huy Dũng chủ biên, 2007, Bài giảng công tác xã hội lý thuyết và thực hành công tác xã hội trực tiếp, NXB Đại học sư phạm Hà Nội. 9. Vũ Dũng 2008, Từ điển Tâm lý học, NXB Từ điển Bách Khoa Hà Nội. 10. Lưu Song Hà 2008, Cách thức cha mẹ quan hệ với con cái và hành vi lệch chuẩn của trẻ, NXB Khoa học xã hội. 11. Đặng Hoàng Hải 2010, Rối loạn lo âu, Trường Đại học Y Phạm Ngọc Thạch. 12. Lê Hiếu 2007, Suy giảm chất lượng cuộc sống trong các rối loạn trầm cảm lo âu, Bệnh viện tâm thần Thành phố Hồ Chí Minh. 13. Nguyễn Thanh Hương và cộng sự 2008, Một số yếu tố nguy cơ dẫn đến lo âu và trầm cảm, Trường Đại học y tế công cộng. 8 14. Lê Như Hoa 2001, Văn hóa gia đình với việc hình thành và phát triển nhân cách trẻ em, NXB Văn hóa – thông tin, Hà Nội. 15. Lê Văn Hồng 1995, Tâm lý học lứa tuổi và tâm lý học sư phạm, Nxb Đại học sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh. 16. Nguyễn Thị Thái Lan chủ biên 2008, Giáo trình công tác xã hội nhóm, NXB Lao động xã hội, Hà Nội. 17. Đặng Bá Lãm - Bahr Weiss 2007, Giáo dục, Tâm lý và Sức khỏe tâm thần trẻ em Việt Nam, Nxb Đại học Quốc Gia, Hà Nội. 18. Nguyễn Thị Thanh Mai 2011, Nghiên cứu rối loạn trầm cảm, lo âu ở trẻ bị ung thư và phương thức ứng phó của cha mẹ, Luận án tiến sỹ y học trường Đại học Y Hà Nội. 19. Trần Viết Nghị 2003, Các rối loạn liên quan đến stress và điều trị học trong tâm thần, Bộ môn Tâm thần – Trường Đại học Y Hà Nội. 20. Lê Văn Phú 2004, Công tác xã hội, NXB Đại học Quốc gia Hà Nội. 21. Hoàng Anh Phước 2006, Cha mẹ cần làm gì để đáp ứng những nhu cầu của con trong học tập và rèn luyện đạo đức”, NXB Bộ giáo dục và Đào tạo. 22. Nguyễn Viết Thiêm 2003, Các rối loạn liên quan đến stress và điều trị trong tâm thần, tài liệu giảng dạy sau đại học, trường Đại học Y Hà Nội. 23. Nguyễn Hồng Thúy 2003, Ảnh hưởng của một số yếu tố tâm lý đến rối loạn lo âu của trẻ em, Luận văn thạc sỹ tâm lý học. 24. Hà Thị Thư 2007, Nghiên cứu khó khăn tâm lý trong hoạt động học tập của sinh viên năm thứ nhất, trường Đại học Lao động xã hội. 25. Mã Ngọc Thể 2004, Ảnh hưởng của nhóm bạn không chính thức đến hành vi phạm pháp của trẻ vị thành niên, tạp chí tâm lý số 8, tháng 8/2014. 26. Nguyễn Xuân Thức 2002, Tâm lý học đại cương, NXB Đại học Sư Phạm Hà Nội. 27. Diane Tillman Biên dịch Đỗ Ngọc Khanh, Thanh Tùng, Minh Tươi, 2011, Những giá trị sống cho tuổi trẻ, NXB Tổng hợp TP. Hồ Chí Minh. 9 28. Phạm Thị Huyền Trang 2012, Nhu cầu cần có nhân viên công tác xã hội trong trường học tại Việt Nam, Hội thảo quốc tể Chia sẻ kinh nghiệm quốc tế về Công tác xã hội và An sinh xã hội, NXB Đại học Quốc Gia Hà Nội. 29. Nguyễn Minh Tuấn 2002, Rối loạn lo âu, Các rối loạn tâm thần chuẩn đoán và điều trị, NXB Y học II. Tài liệu Tiếng Anh 30. Alv A. Dahl et al 2005, Sertraline in generalized anxiety disorder efficacy in treating the psychic and somatic anxiety factors. Acta Psychiatrica Scandinavica, volum111, issue 6, pp. 429-435, June 2005, John Wiley & Sons. 31. American Psychiatric Association APA 1994,”Anxiety disorders” Diagnostic and Statistical Manual of Mental Disorders DSM-VI, Fourth edition. Washington DC, pp. 433. 32. Amir A. Khan et al, 2005 Personality and comorbidity of common psychiatric disorders, British Jouranl of Psychiatry, 33. Andrew R. Getzfeld 2006, Essentials of Abnormal Psychology. John Wiley & Sons, Inc. Hoboken, New Jersey, USA. 34. Bruce Lydiard, Karl Rickels 2010, Comparative escacy of pregabalin and benzodiazepines in treating the psychic and somatic symptoms of generalized anxiety disorder. International Journal of Neuropsychopharmacology 2010, 229-241. 35. Caroline Hunt 2006, DSM-IV generalized anxiety disorder in the Australian National Survey of Mental Health and Well-Being, Clinical Research Unit for Anxiety Disorders, Sydney, NSW, Australia. 36. Craske, M. G et al 1989. Qualitative dimensions of worry in DSM-III-R generalized anxiety disorder subjects and nonanxious controls. Behaviour Research and Therapy, 27, 397- 402, American Psychiatric Association. 37. Daniel L. Segal 2006, Personality Disorders and Older Adults, John Wiley & Sons, Inc, Hoboken, New Jersey, USA, pp. 104-105. 10
sinh vien soc lo